1. Những lỗi kiểu “Qua kinh nghiệm cho nên ta thấy rằng”

A. PHÂN TÍCH LỖI: Trong kiểu lỗi này học sinh vô tình xử lý trạng ngữ như một câu (mệnh đề) phụ, trong câu phụ đó chủ ngữ được hiểu ngầm cũng chính là chủ ngữ của phần sau của câu (mà học sinh coi là mệnh đề chính). Do đó, các em dùng một liên từ giữa trạng ngữ và phần sau của câu.

Kiểu lỗi này đặc biệt hay gặp ở trạng ngữ mở đầu bằng một động từ dùng như giới từ (qua, thông qua, về...). Điều cần lưu ý là ngay cả trường hợp động từ được dùng như động từ (làm trung tâm của một động ngữ, trước bổ ngữ chẳng hạn) thì kiểu câu này trong đa số trường hợp vẫn không ổn. Ví dụ như câu: “Qua sông cho nên ta dùng thuyền”.

B. SỬA LỖI: Kiểu câu sai này có thể chữa bằng cách bỏ liên từ nối phần sau của câu và thay vào đó dấu phẩy: như vậy ta sẽ có một câu với trạng ngữ đứng ở vị trí đầu câu. Chẳng hạn như câu: “Qua kinh nghiệm cho nên ta thấy rằng”, sẽ được viết lại cho đúng như sau: “Qua kinh nghiệm, ta thấy rằng”.

C. NHỮNG TRƯỜNG HỢP TƯƠNG TỰ:

- Với tinh thần hăng say chiến đấu cho nên chúng ta nhất định sẽ thắng được bọn đế quốc xâm lược.

- Để đáp lại công lao của tổ tiên đã có công dựng nước do đó chúng ta phải ra sức bảo vệ đất nước.

- Sau khi bị bọn thực dân đế quốc xâm lược nên nhân dân ta phải chịu nhiều hi sinh mất mát.

- Bằng giọng thơ giàu nhạc điệu do đó Tố Hữu đã làm cho người đọc cảm xúc mạnh.

- Nhân ngày Quốc tế Phụ nữ (8-3) cho nên chúng tôi đã tổ chức một buổi họp mặt chị em phụ nữ thật là vui vẻ.

- Trong khi bị bọn Tưởng Giới Thạch giam cầm nhưng Bác lúc nào cũng hướng về quê hương đất nước.

- Thông qua thư mục sách văn học do đó cán bộ thư viện biết được giá trị nội dung của từng ấn phẩm.

- Cùng truyền thống của cha ông cho nên thế hệ trẻ Việt Nam đã lên đường một cách rất là hăng hái.

- Trong sự bế tắc chung đó cho nên chúng tôi đã không thể thực hiện được những điều đã ghi trong nghị quyết.

- Với một dân tộc nhỏ bé như thế mà đã thắng được đế quốc Mỹ cho nên cả thế giới phải khâm phục về Việt Nam.

- Cùng một nhận thức như Mác-Lênin cho nên Bác Hồ đã ra đi tìm đường cứu nước.

- Với tài nguyên phong phú nên biết bao kẻ thù đã dòm ngó đất nước ta với ý đồ xâm chiếm.

- Theo NQ của UBNDTP nên chúng ta đã thi hành các biện pháp đó.

D. NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG LỖI HAY CÓ THỂ DUNG THỨ:

1. Trạng ngữ có vì, bởi, tại, tại vì có thể nối với phần sau của câu bằng cho nên hay nên. Ví dụ:

“Vì trời mưa cho nên tôi đến muộn”.

“Bởi quá tin lời bạn bè nên hắn mới ra nông nỗi ấy”.

2. Trạng ngữ có tuy, mặc dầu (nhưng không phải dù, dẫu cho) có thể nối với phần sau bằng nhưng hay song. Ví dụ:

“Tuy không phải là đoàn viên (nhưng) chị vẫn rất tích cực”.

“Mặc dầu đã được nhắc nhở nhiều lần (song) hắn vẫn chứng nào tật nấy”.

Đ. BÀI TẬP:

1. Phân tích lỗi trong các câu trên (ở phần C).

2. Đặt câu với từng giới từ để diễn đạt những ý cho sẵn.

BÀI MẪU A - Đặt câu với với để diễn đạt ý sau đây:

“Anh mà giúp cho thì thế nào tôi cũng làm được”

Trả lời: Với sự giúp đỡ của anh, (thì) thế nào tôi cũng làm được.

BÀI MẪU B - Dùng một trạng ngữ có qua để diễn đạt ý sau đây:

“Sau khi bị thất bại mấy lần, anh ta đã thận trọng hơn”.

BÀI MẪU C - Dùng giới từ trong cho một câu có nội dung như sau:

“Họ gian khổ và thiếu thốn nhưng vẫn vui tươi”.

Trả lời: Trong gian khổ và thiếu thốn, họ vẫn vui tươi.

3. Đặt câu với giới ngữ và tập diễn đạt bằng những kiểu câu khác.

BÀI MẪU A. Đặt câu với qua (động từ dùng như giới từ).

+ “Qua quá trình lao động, chúng ta đã trưởng thành về mọi mặt”.

Lỗi có thể có: “Qua quá trình lao động do đó (cho nên) chúng ta đã trưởng thành về mọi mặt”.

Cách diễn đạt khác:

- Chúng ta trưởng thành về mọi mặt nhờ trải qua quá trình lao động.

- Lao động giúp chúng ta trưởng thành về mọi mặt.

- Chúng ta đã trải qua quá trình lao động cho nên đã trưởng thành về mọi mặt.

+ “Qua kỳ thi vừa rồi, nhà trường đã chọn được một số học sinh xuất sắc”.

Lỗi có thể có: “Qua kỳ thi vừa rồi nên nhà trường đã chọn được một số học sinh xuất sắc”.

Diễn đạt khác:

- Nhà trường đã chọn được một số học sinh xuất sắc qua kỳ thi vừa rồi.

- Một số học sinh xuất sắc được nhà trường chọn qua kỳ thi vừa rồi.

+ “Qua thơ văn, chúng ta có thể hiểu được phần nào tâm tư, hoài bão của tác giả”.

Lỗi có thể có: “Qua thơ văn do đó chúng ta có thể hiểu được phần nào tâm tư, hoài bão của tác giả”.

Diễn đạt cách khác:

- Chúng ta có thể hiểu được phần nào tâm tư, hoài bão của tác giả qua thơ văn của ông.

- Tâm tư, hoài bão của tác giả chúng ta có thể hiểu được phần nào qua thơ văn của ông.

- Thơ văn có thể cho chúng ta hiểu được phần nào tâm tư, hoài bão của tác giả.

BÀI MẪU B. Đặt câu với với.

+ “Với một sự cố gắng lớn như vậy, thế nào ta cũng đạt được kết quả tốt”.

Lỗi có thể có: “Với một sự cố gắng lớn như vậy nên thế nào ta cũng đạt được kết quả tốt”.

Diễn đạt cách khác:

- Những cố gắng của chúng ta thế nào cũng sẽ đem lại những kết quả tốt.

- Chúng ta thế nào cũng đạt được kết quả tốt khi đã cố gắng như thế.

+ “Với một ý chí không gì lay chuyển nổi, nhân dân ta đã đánh đuổi hai đế quốc xâm lược: Pháp, Mỹ; giành chiến thắng vẻ vang, làm cho cả thế giới phải khâm phục”.

Lỗi có thể có: “Với một ý chí không gì lay chuyển nổi nên nhân dân ta đã đánh đuổi hai đế quốc xâm lược: Pháp, Mỹ; giành chiến thắng vẻ vang, làm cho cả thế giới phải khâm phục”.

Diễn đạt cách khác:

- Nhân dân ta, với một ý chí không gì lay chuyển nổi, đã đánh đuổi hai đế quốc xâm lược: Pháp, Mỹ; giành chiến thắng vẻ vang, làm cho cả thế giới phải khâm phục.

- Cả thế giới khâm phục nhân dân ta, với một ý chí không gì lay chuyển nổi, đã đánh đuổi hai đế quốc xâm lược: Pháp, Mỹ; giành chiến thắng vẻ vang.

+ “Với quyết tâm của người lao động dưới chế độ XHCN, các công nhân nhà máy A đã hoàn thành sản phẩm vượt mức kế hoạch”.

Lỗi có thể có: “Với quyết tâm của người lao động dưới chế độ XHCN nên các công nhân nhà máy A đã hoàn thành sản phẩm vượt mức kế hoạch”.

Diễn đạt khác:

- Các công nhân nhà máy A, với quyết tâm của người lao động dưới chế độ XHCN, đã hoàn thành sản phẩm vượt mức kế hoạch.

- Quyết tâm của người lao động dưới chế độ XHCN đã giúp cho công nhân nhà máy A hoàn thành sản phẩm vượt mức kế hoạch.

BÀI MẪU C. Đặt câu với cùng.

+ “Cùng một hoàn cảnh, tôi rất thông cảm với anh”.

Lỗi có thể có: “Cùng một hoàn cảnh nên tôi rất thông cảm với anh”.

Diễn đạt cách khác:

- Tôi rất thông cảm với anh vì chúng ta cùng một hoàn cảnh.

+ “Cùng học một trường, ở chung một xóm, hai đứa chúng tôi thân nhau lắm”.

Lỗi có thể có: “Cùng học một trường, ở chung một xóm nên hai đứa chúng tôi thân nhau lắm”.

Diễn đạt cách khác:

- Hai đứa chúng tôi thân nhau lắm vì cùng học một trường, ở chung một xóm.

- Hai đứa chúng tôi cùng học một trường, ở chung một xóm nên thân nhau lắm.

BÀI MẪU D. Đặt câu với trong khi.

+ “Trong khi gặp khó khăn, họ vẫn không sờn lòng”.

Lỗi có thể có: “Trong khi gặp khó khăn nhưng họ vẫn không sờn lòng”.

Diễn đạt cách khác:

- Họ gặp khó khăn nhưng vẫn không sờn lòng.

- Họ vẫn không sờn lòng dù gặp nhiều khó khăn.

- Gặp khó khăn, họ vẫn không sờn lòng.

- Khó khăn vẫn không làm họ sờn lòng.

+ “Trong khi cả lớp chăm chú nghe thầy giáo giảng bài, nó lơ đãng nhìn ra cửa sổ”.

Lỗi có thể có: “Trong khi cả lớp chăm chú nghe thầy giáo giảng bài nhưng nó lơ đãng nhìn ra cửa sổ”.

Diễn đạt cách khác:

- Nó lơ đãng nhìn ra cửa sổ trong khi cả lớp chăm chú nghe thầy giáo giảng bài.

- Cả lớp chăm chú nghe thầy giáo giảng bài, còn nó thì lơ đãng nhìn ra cửa sổ.

BÀI MẪU Đ. Đặt câu với để.

+ “Để đáp lại công lao dạy dỗ của thầy cô, các em học sinh tự hứa sẽ đạt kết quả tốt trong kỳ thi sắp tới”.

Lỗi có thể có: “Để đáp lại công lao dạy dỗ của thầy cô do đó các em học sinh tự hứa sẽ đạt kết quả tốt trong kỳ thi sắp tới”.

Diễn đạt cách khác:

- Các em học sinh tự hứa sẽ đạt kết quả tốt trong kỳ thi sắp tới để đáp lại công lao dạy dỗ của thầy cô.

+ “Để các em học sinh có được những ngày hè bổ ích, các phường, quận đã tổ chức nhiều địa điểm sinh hoạt hè với những chương trình sinh hoạt thật phong phú”.

Lỗi có thể có: “Để các em học sinh có được những ngày hè bổ ích nên các phường, quận đã tổ chức nhiều địa điểm sinh hoạt hè với những chương trình thật phong phú”.

Diễn đạt cách khác:

- Các phường, quận đã tổ chức nhiều điểm sinh hoạt hè với những chương trình thật phong phú, nhờ vậy, các em học sinh có được những ngày hè bổ ích.

- Các em học sinh có được những ngày hè bổ ích tại nhiều địa điểm sinh hoạt hè, do các phường, quận tổ chức, với những chương trình sinh hoạt thật phong phú.

2. Những lỗi kiểu “Qua kinh nghiệm cho ta thấy rằng”

A. Phân tích lỗi: Trong kiểu lỗi này người viết xử lý trạng ngữ như một danh ngữ làm chủ ngữ. Mặt khác, họ không biết phân biệt loại động từ đòi hỏi một chủ ngữ đi trước (động từ ngoại động như nói lên, đưa đến, cho thấy, cho phép, tạo nên, quét sạch, tỏ ra, chứng minh, v.v., hay động từ gây khiến như gây nên, khiến cho, làm cho, đòi hỏi, buộc, v.v.) với loại động từ có thể dùng không có chủ ngữ như có, có thể, thấy có, cần, nên phải, và với loại động từ có thể có chủ ngữ đặt phía sau như hiện ra, chạy tới, nhô lên, rơi xuống, mọc lên, tỏa ra, thổi về, tràn tới, hình thành (động từ “xuất hiện”) hay loại động từ có thể vừa chỉ hành động vừa chỉ tư thế của đồ vật như đặt, treo, bày, mَc, dựng, trồng, trải, cắm, đính, thêu, vẽ [2] v.v., cho nên viết thành những câu thiếu chủ ngữ.

B. SỬA LỖI: Kiểu lỗi này có thể sửa bằng cách bỏ giới từ mở đầu câu, để biến trạng ngữ thành một chủ ngữ, như câu:

“Qua kinh nghiệm cho ta thấy rằng”

có thể sửa lại là: “Kinh nghiệm cho ta thấy rằng”, hoặc bằng cách dùng một động từ vô nhân xưng ở phần chính như:

- “Qua kinh nghiệm có thể thấy rằng”.

hoặc thêm một chủ ngữ cho phần chính như:

- “Qua kinh nghiệm, ta thấy rằng”.

C. NHỮNG TRƯỜNG HỢP TƯƠNG TỰ:

- Với nghệ thuật so sánh của tác giả đã làm nổi bật lên sự hy sinh to lớn của những bà mẹ Việt Nam trong công cuộc chiến đấu giữ nước.

- Trước muôn vàn thử thách, trước sự cám dỗ của địch đòi hỏi người chiến sĩ cách mạng phải có tinh thần quyết chiến, ý chí sắt đá và tấm lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội thật mãnh liệt.

- Với những sai sót còn tồn tại của năm qua yêu cầu phải được khắc phục trong thời gian sắp tới.

- Qua lời dạy trên đã khẳng định cho thanh niên, những rường cột của nước nhà, trách nhiệm đối với đất nước.

- Với hình ảnh sinh động ấy đã nói lên tính ưu việt của chế độ ta.

- Bằng bốn câu thơ tuyệt tác của Nguyễn Du đã thể hiện rõ nét tâm trạng của Kiều.

- Với một chiến sĩ trẻ như vậy mà trận đầu đã hy sinh thì thật đau xót.

- Bằng hình tượng Từ Hải đã nói lên phong trào nông dân khởi nghĩa.

- Với một sức mạnh của phong trào tự phát của bà con trong xã khiến cho quân thù phải khiếp sợ và nhượng bộ.

D. Bài tập

1. Phân tích và sửa lỗi trong các câu trên (ở phần C).

2. Tập đặt câu.

BÀI MẪU A. Đặt câu có trạng ngữ với phần sau dùng những động từ không cần có chủ ngữ đi trước.

- Trong vườn nhà ông Bá trồng nhiều cây ăn trái.

- Giữa khu rừng hoang vắng mọc lên một ngôi nhà tuyệt đẹp không biết của ai và được xây cất từ bao giờ.

- Qua kỳ thi vừa được tổ chức đã phát hiện được một số người có thực tài.

- Về vấn đề mà anh nêu lên có thể có nhiều phương cách giải quyết khác nhau tùy theo hoàn cảnh của từng người.

- Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có tri thức khoa học.

- Để có năng suất cao cần phải lao động có kỷ luật và kỹ thuật.

- Trong thời gian khổ phải kiên trì mới thành công được.

- Vì thời tiết thay đổi đột ngột cần phải mặc ấm để tránh bị nhiễm lạnh.

BÀI MẪU B. Đặt câu có danh ngữ làm chủ ngữ cho những động từ như: đòi hỏi, khiến, cho thấy, buộc, chứng tỏ, chứng minh, nói lên, bộc lộ.

- Tình hình kinh tế của nước ta hiện nay đòi hỏi một phương pháp thích hợp với nó: Phương pháp thực hiện xã hội chủ nghĩa.

- Sự gian khổ đã khiến nó chùn bước.

- Truyền thống đấu tranh hào hùng, tinh thần bất khuất của dân tộc Việt Nam khiến cho cả thế giới phải khâm phục.

- Thời gian đã cho chúng ta thấy đâu là chính nghĩa và đâu là phi nghĩa.

- Thơ văn Trần Tế Xương cho ta thấy bộ mặt xã hội Việt Nam thời Pháp đô hộ, một xã hội mà đồng tiền có một sức mạnh vạn năng.

- Hỏa lực vô cùng ác liệt của ta buộc quân địch phải tháo chạy.

- Hoàn cảnh nguy nan của gia đình buộc Kiều bán mình chuộc tội cho cha.

- Kết quả cuộc thi vừa qua chứng tỏ nó đã học tập, lao động siêng năng, cần mẫn.

- Chiến thắng của nhân dân Việt Nam trước bọn đế quốc Mỹ đã chứng minh rằng cách mạng giải phóng dân tộc nhất định thành công và chủ nghĩa đế quốc nhất định thất bại.

- Những thất bại trong sản xuất nói lên sự thiếu sót và kém khả năng của ta trong việc hoạch định kế hoạch.

- Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã nói lên được sự cùng cực của người dân Việt Nam, nhất là nhân dân lao động, dưới chế độ phong kiến.

- Tình thế mới bộc lộ cho ta nhiều khả năng để giải quyết vấn đề.

3. Trong những câu sau đây, câu nào đúng, câu nào sai?

Đánh dấu các câu sai, phân tích và sửa lỗi các câu ấy.

(1) Giữa các tác phẩm ấy đã bộc lộ một số tác phẩm tiêu cực.

(2) Trong quá trình thử thách đã hình thành những người tiêu biểu.

(3) Từ phía vườn vẳng lại những tiếng đàn thảnh thót.

(4) Từ quần chúng đã đào tạo được những nghệ sĩ có tài.

(5) Trên cái nền tối tăm ấy đã vẽ lên một cảnh sinh hoạt tươi mát.

(6) Ngoài vườn trồng hai cây mít.

(7) Sau nhà trồng lên một bụi tre.

(8) Bên kia sông thấy có một túp lều.

(9) Sau túp lều nhìn thấy một cây cau.

(10) Qua cảnh bọn sai nha đến bắt Vương ông cho thấy tình trạng bất minh của luật pháp phong kiến.

(11) Trong khung cảnh ấy đã lộ rõ sự bất lực của chính quyền ngụy.

(12) Vừa rồi đã chứng minh rằng tôi nói đúng.

(13) Bây giờ thì đã lộ rõ tất cả sự thật.

(14) Trong những hoạt động ấy đã đem lại hạnh phúc cho gia đình Tâm.

(15) Trên mảnh đất khai hoang đã nẩy mầm hạnh phúc của Hải và Thìn.

(16) Qua lao động đã tập trung được một số vốn cho cơ quan.

(17) Giữa nhà treo lơ lửng một chùm đèn thủy tinh.

(18) Trên tường treo lên một bức tranh.

(19) Không hiểu từ đâu hiện ra một đôi hoa tai lấp lánh.

(20) Chẳng rõ từ đâu rút ra một thanh gươm sáng loáng.

(21) Ngoài cổng thấp thoáng bóng dáng một cô con gái mặc áo dài.

(22) Trong năm qua đã xây dựng nhiều tác phẩm có giá trị.

(23) Qua quá trình sản xuất đã phát hiện một số nhược điểm của máy.

(24) Trong cách lập luận chưa chứng minh được điều gì rõ ràng.

Những câu sau đây là những câu sai: 1, 4, 5, 7, 9, 10, 12, 14, 18, 20, 22, 24.



[2] Cần chú ý là những động từ này khi dùng không có chủ ngữ chỉ người hành động thì thường không thể kèm theo những từ bao gồm ý nghĩa “thể” của hành động như đã, liều, bèn, ngay, lên, xuống, ra v.v...