A. Phân tích lỗi: Đây là những lỗi về tính đồng nhất sở chỉ giữa động ngữ của mệnh đề chính (hay phần chính của câu).
B. Sửa lỗi:
Ví dụ câu sai: “Vừa chạy đến nơi, mũ nó đã bay mất” có hai cách sửa:
1. Chuyển chủ ngữ:
“Vừa chạy đến nơi, nó đã bị bay mất mũ”.
2. Thêm chủ ngữ cho trạng ngữ (động ngữ thứ nhất), và như vậy là chuyển trạng ngữ thành một mệnh đề độc lập với mệnh đề sau:
“Nó vừa chạy đến nơi thì mũ nó đã bay mất”.
C. Những trường hợp tương tự:
- Khi thuật lại hết câu chuyện, nước mắt cô ấy đã đầm đìa cả gương mặt.
- Khi ra đi tìm đường cứu nước, tấm lòng của Bác vẫn luôn hướng về quê hương, tổ quốc.
- Vừa đến cổng nhà, thằng bé đã vội chạy ra mở cổng đón tôi.
- Trong thời gian đau nằm nhà, bạn tôi thường xuyên đến thăm tôi.
- Khi trúng tuyển vào đại học, ba má tôi đã thưởng cho tôi một chiếc xe gắn máy.
- Vừa đến nơi, đôi mắt tôi bỗng rưng rưng nghẹn ngào trước quang cảnh nghìn năm có một ấy.
- Vừa ngồi vào bàn, tay nó đã vội vơ lấy hai chiếc bánh và bỏ vào mồm nhai ngấu nghiến.
- Khi dọn xong khu vườn, những tấm áo của chúng tôi đã ướt đẫm mồ hôi.
- Hôm ra đi, tôi dặn mẹ tôi đừng để tôi ở nhà một mình lâu quá trong căn nhà vắng vẻ, rộng thênh thang này.
- Hôm mới đến, các bạn tôi đã xem tôi như người thân ngay.
- Hôm nhập ngũ, các bạn tôi đã tổ chức một buổi tiệc thân mật để tiễn tôi.
- Nếu tổ chức buổi họp mặt trước khi đi xa, cô ấy sẽ đến dự cùng chúng tôi.
- Nếu lên đường thi hành nghĩa vụ quân sự đợt này, cô ấy hứa chờ tôi đến khi tôi làm xong nghĩa vụ.
- Hôm về thăm nhà, gia đình tôi cũng mừng rỡ đón tôi.
- Khi xuất phát, hành trang của chúng tôi đã gọn gàng trên vai.
- Đi trên con đường vắng, tim tôi đập rộn ràng.
- Nằm mãi không ngủ được, tai tôi lắng nghe những tiếng động quanh phòng.
- Phải đứng suốt buổi, lưng tôi đau mỏi không sao chịu được.
- Về đến nhà, mắt tôi chợt nhìn thấy tấm ảnh.
- Chưa kịp nhìn thấy cái hố, chân nó đã ngập sâu xuống bùn.
D. Bài tập:
1. Phân tích và sửa những lỗi trong các câu trên (ở phần C).
2. Tập đặt câu với trạng ngữ động ngữ không có liên từ hay danh từ chỉ thời gian, điều kiện (kiểu: “vừa đến nơi”, “đi trên đường”, v.v.) và có liên từ hay danh từ trạng ngữ (kiểu: “hôm ra đi”, “từ khi ra đi”, “nếu ra đi”...)
(1) “Vừa chui ra khỏi đám lau sậy quái ác, bộ lông của chú vịt con đã tua tủa, xơ xác, trông thật thảm hại”.
Sửa:
a. Vừa chui ra khỏi đám lau sậy quái ác, chú vịt con trông thật thảm hại với bộ lông tua tủa, xơ xác.
b. Chú vịt con vừa chui ra khỏi đám lau sậy quái ác thì bộ lông của chú đã tua tủa, xơ xác trông thật thảm hại.
(2) “Vừa đến bãi biển, ánh mặt trời cũng vừa tắt, chúng tôi đi dạo một chút rồi thuê xe đến nhà trọ”.
Sửa:
a. Đến bãi biển lúc ánh mặt trời vừa tắt, chúng tôi đi dạo một chút rồi thuê xe đến nhà trọ.
b. Chúng tôi vừa đến bãi biển thì ánh mặt trời cũng vừa tắt. Chúng tôi đi dạo một chút rồi thuê xe đến nhà trọ.
(3) “Vừa đến rạp chiếu bóng, chiếc xe đạp của chúng tôi bị hỏng”.
Sửa:
a. Vừa đến rạp chiếu bóng, chúng tôi bị hỏng xe.
b. Chúng tôi vừa đến rạp chiếu bóng thì chiếc xe bị hỏng.
(4) “Vừa đến sân ga, cái ví tay của tôi đã rơi đâu mất”.
Sửa:
a. Vừa đến sân ga, tôi đã đánh rơi mất cái ví tay.
b. Tôi vừa đến sân ga thì cái ví tay của tôi đã rơi đâu mất.
(5) “Vừa về đến cổng trại, các bạn tôi đã chạy ra xách hộ hành lý của tôi”.
Sửa:
a. Vừa về đến cổng trại, tôi được các bạn tôi chạy ra xách hộ hành lý.
b. Tôi vừa về đến cổng trại thì các bạn tôi đã chạy ra xách hộ hành lý cho tôi.
(6) “Hôm lên đường, ba tôi dặn tôi phải biết giữ gìn sức khỏe để công tác tốt” (với ý là hôm tôi lên đường).
Sửa:
a. Hôm lên đường, tôi nhớ ba tôi có dặn tôi phải biết giữ gìn sức khỏe để công tác tốt.
b. Hôm tôi lên đường, ba tôi dặn tôi phải biết giữ gìn sức khỏe để công tác tốt.
(7) “Hôm thi đỗ, cô giáo có đến chúc mừng tôi”.
Sửa:
a. Hôm thi đỗ, tôi được cô giáo đến chúc mừng.
b. Hôm tôi thi đỗ, cô giáo có đến chúc mừng tôi.
(8) “Hôm dự hội thi “Bàn tay vàng”, chị phụ trách đến tận nơi thi để động viên tôi”.
Sửa:
a. Hôm dự hội thi “Bàn tay vàng”, tôi được chị phụ trách đến động viên.
b. Hôm tôi dự hội thi “Bàn tay vàng”, chị phụ trách đến tận nơi thi để động viên tôi.
(9) “Hôm xuất viện, đồng chí giám đốc đến chúc mừng tôi đã bình phục và tiễn tôi ra tận cổng”.
Sửa:
a. Hôm xuất viện, tôi được đồng chí giám đốc đến chúc mừng tôi đã bình phục và tiễn tôi ra tận cổng.
b. Hôm tôi xuất viện, đồng chí giám đốc đến chúc mừng tôi đã bình phục và tiễn tôi ra tận cổng.
(10) “Hôm nhập ngũ, các bạn tôi đã tổ chức một buổi tiệc thân mật để tiễn tôi”.
Sửa:
a. Hôm nhập ngũ, tôi được các bạn tôi tiễn bằng một buổi tiệc thân mật.
b. Hôm tôi nhập ngũ, các bạn tôi tổ chức một buổi tiệc thân mật để tiễn tôi.
(11) “Từ khi đi học tập về, tôi thấy anh tôi đã thay đổi hẳn về tính tình lẫn thể chất: tính tình cởi mở và thân thể cường tráng”.
Sửa:
a. Từ khi đi học tập về, anh tôi đã thay đổi cả về tính tình lẫn thể chất: tính tình cởi mở và thân thể cường tráng.
b. Từ khi anh tôi đi học tập về, tôi thấy anh tôi đã thay đổi về cả tính tình lẫn thể chất: tính tình cởi mở và thân thể cường tráng.
(12) “Từ khi gia nhập đội thiếu niên tiền phong, ba tôi bảo rằng trông tôi trở nên tháo vát, nhanh nhẹn hơn trước nhiều”.
Sửa:
a. Từ khi gia nhập đội thiếu niên tiền phong, tôi trở nên tháo vát, nhanh nhẹn hơn trước nhiều.
b. Từ khi tôi gia nhập đội thiếu niên tiền phong, ba tôi bảo rằng trông tôi tháo vát, nhanh nhẹn hơn trước nhiều.
(13) “Từ ngày đi tham quan thủ đô Hà Nội về, các bạn tôi đến thăm rất đông và bắt tôi kể cho chúng nghe hết chuyện này đến chuyện khác”.
Sửa:
a. Từ ngày đi tham quan thủ đô Hà Nội về, tôi được các bạn tôi đến thăm rất đông và bắt tôi kể cho chúng nghe hết chuyện này đến chuyện khác.
b. Từ ngày tôi đi tham quan thủ đô Hà Nội về, các bạn tôi đến thăm rất đông và bắt tôi kể cho chúng nghe hết chuyện này đến chuyện khác.
(14) “Từ khi tham gia phong trào “Học tập, lao động tốt”, Ban Học tập của trường thường xuyên gửi bằng khen cho lớp tôi”.
Sửa:
a. Từ khi tham gia phong trào “Học tập, lao động tốt”, lớp tôi thường xuyên nhận được bằng khen của Ban Học tập trường.
b. Từ khi lớp tôi tham gia phong trào “Học tập, lao động tốt”, Ban Học tập của trường thường xuyên gửi bằng khen cho lớp tôi.
(15) “Từ ngày đến dạy ở trường phổ thông cơ sở cấp 2, các em học sinh ở đây luôn làm tôi hài lòng”.
Sửa:
a. Từ ngày đến dạy ở trường PTCS cấp 2, tôi luôn hài lòng về các em học sinh ở đây.
b. Từ ngày tôi đến dạy ở trường PTCS cấp 2, các em học sinh ở đây luôn làm tôi hài lòng.
(16) “Nếu không bị xích, tên trộm đã bị con chó nhảy ra cắn rồi”.
Sửa:
a. Nếu không bị xích, con chó đã nhảy ra cắn tên trộm rồi.
b. Nếu con chó không bị xích, tên trộm đã bị nó cắn rồi.
(17) “Nếu thi đỗ, ba mẹ tôi sẽ thưởng tôi một chuyến du ngoạn cố đô Huế”.
Sửa:
a. Nếu thi đỗ, tôi sẽ được ba mẹ tôi thưởng một chuyến du ngoạn cố đô Huế.
b. Nếu tôi thi đỗ, ba mẹ tôi sẽ thưởng tôi một chuyến du ngoạn cố đô Huế.
(18) “Nếu đến muộn, chiếc xe của nhà máy sẽ không chờ tôi”.
Sửa:
a. Nếu đến muộn, tôi sẽ bị xe của nhà máy bỏ lại.
b. Nếu tôi đến muộn thì chiếc xe của nhà máy sẽ không chờ tôi.
(19) “Nếu chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức, tay nghề, Ban Giám đốc nhà máy sẽ chọn tôi đi thi cấp thành phố kỳ này”.
Sửa:
a. Nếu chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức, tay nghề, tôi sẽ được Ban Giám đốc nhà máy cử đi thi cấp thành phố kỳ này.
b. Nếu tôi chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức, tay nghề, Ban Giám đốc nhà máy sẽ cử tôi đi thi cấp thành phố kỳ này.
(20) “Nếu tham gia, đội ngũ Thanh niên xung phong sẽ dạy cho tôi nhiều điều hữu ích trong cuộc sống”.
Sửa:
a. Nếu tham gia đội ngũ Thanh niên xung phong, tôi sẽ học hỏi được nhiều điều hữu ích trong cuộc sống.
b. Nếu tôi tham gia đội ngũ Thanh niên xung phong, họ sẽ dạy cho tôi nhiều điều hữu ích trong cuộc sống.